Thứ Sáu, 9 tháng 10, 2020

CÁCH CHUẨN BỊ TỐT CHO MỘT CUỘC PHỎNG VẤN TIẾNG ANH

 

Buổi phỏng vấn chỉ toàn các câu hỏi bằng tiếng Anh thì bạn nên chuận bị gì. Khi mà tiếng Anh không phải là ngôn ngữ đầu tiên của bạn. Giáo viên bản ngữ Mic sẽ chia sẻ một vài lời khuyên; cho những người đang sắp sửa bước vào một cuộc phỏng vấn như trên.

Bạn nên làm gì khi đi tham gia buổi phỏng vấn xin việc với ngôn ngữ là tiếng Anh.

 

Sự chuẩn bị là chiếc chìa khóa thành công

Chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn việc làm bằng tiếng Anh; cũng giống như bất kỳ cuộc phỏng vấn nào khác. Điều này có thể bao gồm: nghiên cứu lịch sử hình thành và mục tiêu của tổ chức đó. Tiếp theo là chọn trang phục lịch sự và đến địa điểm phỏng vấn của bạn; sớm hơn một chút, sắp xếp tài liệu cần thiết trước khi bắt đầu phỏng vấn.

Dự đoán các câu hỏi có khả năng được hỏi

Hầu hết những người phỏng vấn có một bộ các câu hỏi phỏng vấn tiếng Anh. Để xác định xem liệu bạn có phù hợp với vị trí mà họ đang cần hay không. Các câu hỏi có thể bao gồm:

  • How would you describe yourself? – Hãy mô tả về bản thân của bạn

  • What are your strengths? – Điểm mạnh của bạn là gì?

  • What are your weaknesses? – Điểm yếu của bạn là gì?

  • Why do you want to work here? – Tại sao bạn muốn làm việc ở đây?

Hãy dành thời gian để chứng minh câu trả lời của bạn bằng cách. Đưa ra một số ví dụ thực tế về bản thân, dự đoán trước những câu hỏi. Tìm hiểu thông tin công ty và thể hiện mình; là một ứng cử viên đắt giá trong mắt nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, tránh trường hợp bạn học thuộc lòng câu trả lời bằng tiếng Anh. Điều này sẽ gây mất tự nhiên trong lúc phỏng vấn và bạn có thể bị đánh giá thấp.

Nếu bạn thấy mình gặp khó khăn để hiểu một câu hỏi bằng tiếng Anh. Đừng ngần ngại yêu cầu người phỏng vấn lặp lại hoặc đặt lại câu hỏi cho bạn. Điều này là hoàn toàn bình thường trong nhiều cuộc phỏng vấn giữa những người bản ngữ nói tiếng Anh.

Đóng vai phỏng vấn

Một cách để rèn luyện kỹ năng tiếng Anh của bạn là nhập vai vào cuộc phỏng vấn. Tìm một người bạn có thể giao tiếp tiếng Anh để đóng vai trò là người phỏng vấn, bằng cách đọc các câu hỏi và phản hồi về câu trả lời của bạn. Ngoài ra, hãy tự ghi âm lại câu trả lời của mình trong lúc thực hành. Sau đó, nghe lại để xem mình cần cải thiện câu trả lời như thế nào.

Trong lúc phỏng vấn, sự tập trung, tốc độ nói và tính rõ ràng mạch lạc. Giúp đảm bảo câu trả lời của bạn dễ hiểu hơn. Chúng ta thường có xu hướng nói nhanh khi căng thẳng; vì vậy bạn cần thực hành nói chậm và rõ ràng. Một cuộc phỏng vấn thử nghiệm như thế này; sẽ giúp bạn cảm thấy thư giãn và tự tin hơn khi đầu bước vào một cuộc phỏng vấn thực sự.

Đừng đánh giá thấp tầm quan trọng của ngôn ngữ cơ thể

Nhà tâm lý học Albert Mehrabian nói rằng: chỉ có 7% giao tiếp liên quan đến lời nói. Theo ông, có đến 55% giao tiếp dựa trên các hành vi phi ngôn ngữ (tư thế, cử chỉ, ánh mắt), và 38% dựa trên giọng điệu.

Các nhà tuyển dụng chắc chắn sẽ không phạt bạn vì phát âm một từ tiếng Anh không chính xác. Nhưng họ sẽ đánh giá thấp nếu bạn không thể hiện được sự tự tin để tạo ấn tượng tích cực trong mắt họ. Vì thế mà bạn cũng nên thực hành ngôn ngữ cơ thể trước khi phỏng vấn.

Đa ngôn ngữ là một lợi thế lớn

Trong thị trường việc làm mang tính toàn cầu hóa như hiện nay. Khả năng nói được nhiều ngôn ngữ tại nơi làm việc là một lợi thế lớn. Theo báo cáo của New American Economy, số lượng bài đăng tuyển dụng online của các công ty; nhắm đến người lao động có trình độ song ngữ đã tăng hơn gấp đôi, từ năm 2010 đến 2015. Các nhà tuyển dụng đang tích cực tìm kiếm ứng cử viên có nhiều hơn một kỹ năng ngôn ngữ. Do đó có thể thấy ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong quá trình tìm kiếm việc làm.

Tuy nhiên, học một ngôn ngữ mới chưa bao giờ là điều dễ dàng. Bạn cần có sự kiên nhẫn và luyện tập. Hai yếu tố này góp phần khẳng định vị trí của bạn trong mắt các nhà tuyển dụng. Thậm chí, bạn có thể chia sẻ quá trình học ngôn ngữ của mình. Như là một ví dụ về kỹ năng và phẩm chất cá nhân mà bạn có thể mang lại cho tổ chức.

BT: Nt Lâm

Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.

 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu

Website : https://giaovientienganh.edu.vn/


SỬ DỤNG TỪ LÓNG KHI GIAO TIẾP TIẾNG ANH HÀNG NGÀY

 

Trang bị cho mình một vốn từ lóng tiếng Anh phong phú, sẽ giúp bạn giao tiếp với người bản xứ tốt hơn. Tuy nhiên để sử dụng chúng, bạn cần lưu ý một số quy tắc nho nhỏ sau đây. Để tránh việc sử dụng không đúng lúc khiến bạn rơi vào những tình huống xấu hổ.

Học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả hơn với vôn từ lóng mà bạn có.

Từ lóng (slang) là những từ vựng thường được sử dụng trong tiếng Anh giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong tiếng Anh-Mỹ.

Awesome (Tính từ)

Awesome là một từ lóng phổ biến trong tiếng Anh-Mỹ và trên nhiều nơi thế giới. Bạn có thể nghe tất cả mọi người từ trẻ đến già nói từ này. Khi bạn sử dụng Awesome, nó có nghĩa rằng bạn nghĩ một điều gì đó thật tuyệt vời hoặc đáng ngạc nhiên. Nó có thể được sử dụng như một tính từ trong một câu đầy đủ hoặc đứng độc lập như một sự phản hồi ngắn gọn.

Ví dụ 1:

What did you think of ‘The Wolf of Wall Street?’ Bạn nghĩ gì về ‘The Wolf of Wall Street’?

It was awesome! I loved it!” (They thought it was a great movie). Thật là tuyệt vời! Tôi yêu nó!, (Họ nghĩ rằng đó là một bộ phim hay).

Ví dụ 2:

I’ll pick you up at 1.00 pm, okay? Tôi sẽ đón bạn lúc một giờ chiều, được chứ?

Awesome. (Here it shows you’re cool with the idea and you agree). Tuyệt vời. (Ở đây cho thấy bạn rất tán thành với ý tưởng đó).

Ví dụ 3:

My friend Dave is an awesome single guy. You guys would be perfect for each other! Bạn tôi Dave là một anh chàng độc thân tuyệt vời. Các bạn sẽ rất hợp nhau cho mà xem!

Really? I’d love to meet him. Thật chứ? Tôi rất mong gặp anh ấy.

Cool (Tính từ)

Từ lóng Cool đồng nghĩa với “great” (tuyệt vời) hoặc “fantastic” (tốt) trong tiếng Anh. Tính từ này cho thấy rằng bạn đồng ý với một ý tưởng nào đó. Hãy cẩn thận khi sử dụng từ này vì nghĩa bình thường của nó là: hơi lạnh/mát mẻ, vì thế bạn phải lắng nghe nó trong ngữ cảnh để hiểu nó đang được sử dụng với nghĩa nào.

Ví dụ 1:

How’s the weather in Canada these days? Những ngày này thời tiết ở Canada như thế nào?

It’s getting cooler. Winter’s coming! (This is the literal meaning a little cold) Thời tiết đang lạnh dần. Mùa đông sắp tới rồi!” (Đây là nghĩa đen, nghĩa là hơi lạnh)

Ví dụ 2:

What did you think of my new boyfriend? Bạn nghĩ gì về bạn trai mới của tôi?

I liked him. He seemed like a cool guy! (He seemed like a nice guy). Tôi thích anh ấy. Anh ta có vẻ là một chàng trai tuyệt vời! (Anh ta có vẻ là một chàng trai tốt)

Ví dụ 3:

I’m throwing a party next week for my birthday. Do you want to come?Tôi sẽ tổ chức tiệc sinh nhật vào tuần tới. Bạn có muốn đến không?

Cool! Sure, I’d love to! Hay đấy! Chắc rồi, tôi sẽ đến!

Beat (Tính từ)

Thông thường, từ lóng “beat” sẽ được sử dụng như một động từ tiếng Anh có nghĩa là chiến thắng. (Liverpool beat Manchester United/Liverpool đánh bại Manchester United); hoặc để chiến đấu với đối thủ (Marko, stop beating your brother!/ Marko, không được đánh em trai con nữa!). Tuy nhiên, trong tiếng lóng hoặc tiếng Anh giao tiếp hàng ngày, nó còn có những ý nghĩa hoàn toàn khác. Nếu bạn nghe ai đó nói I’m beat, điều đó có nghĩa là anh ấy hoặc cô ấy đang rất mệt mỏi hoặc kiệt sức.

Ví dụ 1: 

Do you want to go out tonight? There’s a cool new rock bar that’s just opened. Bạn có muốn đi chơi tối nay không? Có một quán bar rock mới mở rất tuyệt vời

 Sorry, I can’t. I’m beat and I have to wake up early tomorrow. Xin lỗi, tôi không thể. Tôi thấy mệt, và tôi còn phải thức dậy sớm vào ngày mai nữa.

Ví dụ 2:

You look beat, what have you been doing? Bạn trông có vẻ mệt mỏi, bạn đã làm những gì thế?

I’ve been helping my dad in the yard all morning. Tôi đã giúp bố tôi cả sáng ở trong sân.

To hang out (Động từ)

Nếu ai đó hỏi bạn thường “hang out” ở đâu, điều đó nghĩa là họ muốn biết bạn thích đi đâu khi có thời gian rảnh. Và nếu bạn bè của bạn hỏi bạn có muốn “hang out” với họ không, tức là họ muốn biết bạn có rảnh không và có muốn đi chơi với họ không. Thế nếu như bạn hỏi ai đó rằng họ đang làm gì và họ trả lời chỉ đang “hang out” thì sao? Nó có nghĩa là họ đang rỗi và không làm gì đặc biệt.

Ví dụ 1:

 Hey, it’s great to see you again. And you? We must hang out sometime. Hey, gặp lại bạn thật tuyệt. Bạn thì sao? Hôm nào đó chúng ta phải đi chơi nhé.

I would love that. I’ll call you soon. Tôi rất thích điều đó. Tôi sẽ gọi cho bạn sớm.

Ví dụ 2:

Paulo, where do you usually hang out on a Friday night? Paulo, bạn thường đi chơi đâu vào tối thứ sáu?

If I’m not working, usually at the diner across the road from school. Nếu không làm việc, thường sẽ là ở quán ăn bên kia đường gần trường.

Cool, I’ve been there a few times. Hay đấy, tôi cũng đã ở đó một vài lần.

Ví dụ 3:

Hi Simon, what are you doing? Chào Simon, bạn đang làm gì thế?

Nothing much, just hanging out with Sally. (In this case you can just use the word hanging without the out and say “Nothing much, just hanging with Sally.”) Cũng không có gì, chỉ đang ở với Sally. (Trong trường hợp này bạn có thể chỉ cần sử dụng từ “hang” mà không cần “out” và nói ““Nothing much, just hanging with Sally.”

Còn nếu được sử dụng như một danh từ, nó có nghĩa là nơi bạn thường dành thời gian rảnh ở đó.

Ví dụ 4:

Joey, where are you, guys? Joey, các bạn đang ở đâu đó?

We’re at our usual hang out. Come down whenever you want! (It could mean their favorite café, the gym or even the park). Chúng tôi đang ở chỗ quen. Cứ đến bất cứ nào bạn muốn nhé! (Nó có thể có nghĩa là quán cà phê yêu thích, phòng tập thể dục hoặc thậm chí là công viên yêu thích của họ).

To Chill Out (Động từ)

Mọi người đều thích “chill out”, nhưng điều đó có nghĩa là gì? Nó đơn giản nghĩa là nghỉ ngơi, thư giãn (relax). Thông thường, nó có thể được sử dụng cùng với từ “out” hoặc không, trong trường hợp bạn đang nói chuyện với một người nói tiếng Anh-Mỹ thì họ chắc chắn sẽ hiểu.

Ví dụ 1:

Hey Tommy, what are you guys doing? Hey Tommy, các bạn đang làm gì vậy?

We’re just chilling (out). Do you want to come round? Chúng tôi chỉ đang nghỉ ngơi một chút. Bạn có muốn đi dạo một vòng không?

Ví dụ 2:

Sue, what did you do in the weekend? Sue, bạn làm gì vào cuối tuần trước?

Nothing much. We just chilled (out). Cũng không có gì. Chúng tôi chỉ nghỉ ngơi thôi.

Tuy nhiên, nếu ai đó nói với bạn rằng bạn cần phải “chill out” thì đó lại không phải là một điều tích cực. Nó nghĩa là họ nghĩ rằng bạn đang phản ứng thái quá hoặc đang bị căng thẳng về những điều nhỏ nhặt ngớ ngẩn.

Ví dụ 3:

I can’t believe that test we just had. I’m sure I’m going to fail. Tôi không thể tin nổi chúng ta đã làm một bài kiểm tra như thế. Chắc chắn là tôi sẽ trượt thôi.

You need to chill out and stop thinking too much. I’m sure you’ll be fine. Bạn cần thư giãn và đừng suy nghĩ quá nhiều. Chắc chắn là bạn sẽ ổn thôi.

Wheel (Danh từ)

Chúng ta biết rằng có rất nhiều thứ có bánh xe (wheel): một chiếc xe hơi, xe máy, xe đạp và thậm chí cả một cái xe cút kít. Tuy nhiên, nếu bạn nghe ai đó nhắc đến những cái wheel của họ, thực tế là họ đang nói về chiếc xe của họ đấy.

Ví dụ 1:

Hey, can you pick me up at 3.00 pm? Này, bạn có thể đón tôi lúc 3h chiều được không?

Sorry, I can’t. I don’t have my wheels at the moment. Xin lỗi, tôi không thể. Bây giờ tôi không có xe.

Why? Vì sao?

I had to take it down to the garage, there’s something wrong with the engine! Tôi phải đưa nó xuống hầm để xe, có vấn đề gì đó với động cơ!

Ví dụ 2:

Nice wheels! Chiếc xe đẹp đấy!

Thanks, it was a birthday present from my dad! Cảm ơn, đó là quà sinh nhật của bố tôi!

Amped (Tính từ) 

Nếu bạn cảm thấy “amped” về một điều gì đó, nó nghĩa là bạn cực kỳ phấn khích và háo hức với điều đó.

Ví dụ 1:

I can’t wait to see Beyonce live! Tôi rất nóng lòng để chờ xem Beyonce trực tiếp!

Me too, I’m amped. Tôi cũng vậy, cực kỳ háo hức.

Nó cũng có thể có nghĩa là bạn thật sự quyết tâm và bạn muốn một điều gì đó xảy ra. Với ý nghĩa này, bạn cũng có thể thay thế “amped” bằng “pumped”. Hoặc bạn có thể sử dụng câu “I’m full of adrenalin” với nghĩa tương tự.

Ví dụ 2:

I’m so amped for the game tonight! Tôi cực hào hứng cho trận đấu tối nay!

Yeah, I’m sure you are! You guys need to beat the Sox. Chắc chắn là thế rồi! Các bạn cần phải đánh bại được Sox.

Babe (Danh từ)

Nếu bạn gọi ai đó bằng từ “babe”, nó có nghĩa là bạn nghĩ rằng họ nóng bỏng và hấp dẫn. Mặc dù vậy, hãy cẩn trọng, bạn chỉ nên sử dụng từ này để nói chuyện về người khác chứ không phải phải với một em nhỏ vì nó có thể khiến chúng cảm thấy bị xúc phạm.

Ví dụ 1:

What do you think of James’ new girlfriend? Bạn nghĩ gì về bạn gái mới của James?

Total babe! And you? Cực kỳ hấp dẫn! Bạn thấy sao?

Agreed! Đồng ý!

Ví dụ 2:

Oh man, Justin Timberlake is such a babe, don’t you think? Trời ạ, Justin Timberlake thật là quyến rũ, bạn có thấy thế không?

Not really, he looks like a little boy. I prefer Johnny Depp—now that’s a real man! Không hẳn, cậu ta trông giống như một cậu bé. Tôi thích Johnny Depp hơn, một người đàn ông thực thụ!

Bust (Động từ) / Busty (Tính từ)

Nếu bạn “bust” ai đó, bạn đã bắt họ làm những điều mà họ không nên làm, nói hoặc giấu giếm. Và “bust” có nghĩa là “bắt giữ”.

Ví dụ 1:

Did you hear that Sam got busted speeding? Bạn có nghe nói rằng Sam bị bắt vì tăng tốc không?

No, but I’m not surprised. I’m always telling him he needs to drive slower! Không, nhưng tôi cũng chẳng ngạc nhiên. Tôi đã luôn nói với anh ấy rằng anh ấy cần lái xe chậm hơn!

Ví dụ 2:

There were two kids who were busted cheating in their exams! Có hai đứa trẻ đã bị bắt vì gian lận trong kỳ thi!

Really? What happened? Thật à? Chuyện gì đã xảy ra thế?

I’m not sure, but they’ll definitely be punished. Our school takes cheating really seriously. Tôi không chắc lắm, nhưng chúng chắc chắn sẽ bị trừng phạt. Trường của chúng mình xem việc gian lận là một việc rất nghiêm trọng.

To Have a Blast  (Động từ)

Định nghĩa bình thường của từ “blast” đề cập đến một vụ nổ lớn và đó là cụm từ mà chúng ta thường thấy hoặc nghe trong các tin tức, ví dụ như hai người đàn ông đã bị thương nặng và được đưa đến bệnh viện sau một vụ nổ bom đáng ngờ. Nhưng nếu bạn sử dụng từ này trong khi nói chuyện với bạn bè thì nó tích cực hơn rất nhiều và có nghĩa là một cái gì đó tuyệt vời hoặc bạn đã có một thời gian tuyệt vời và vui vẻ.

Ví dụ 1:

How was the Jack Johnson concert? Buổi nhạc hội của Jack Johnson thế nào?

It was awesome. Everyone had a blast. Thật là tuyệt vời. Tất cả mọi người đã có một khoảng thời gian vui vẻ.

Even John? Ngay cả John?

Yeah even John. He was even dancing! Đúng vậy ngay cả John. Anh ấy thậm chí còn nhảy!

Wow, it must’ve been good!  Wow, nó chắc hẳn phải rất tuyệt!

Ví dụ 2:

Thanks for inviting me to your party last night, I had a blast. Cảm ơn vì đã đến và tôi rất vui vì bạn thích nó.

Thanks for coming and I’m glad you enjoyed it. Cảm ơn vì đã mời tôi đến bữa tiệc tối qua, tôi đã rất vui.

To Crush [on somebody] (Động từ)

“Crush” ai đó là một cảm giác tuyệt vời và điều đó có nghĩa là bạn đã bị thu hút bởi ai đó và muốn họ không chỉ dừng lại làm bạn của bạn. Và nếu ai đó “crush” bạn, thì đó cũng nghĩa là họ đang có cảm tình với bạn.

Ví dụ 1:

I have the biggest crush on Simon. He’s so cute! Tôi có cảm tình với Simon. Anh ấy rất dễ thương!

Isn’t he dating Jenny Parkes? Không phải là anh ta đang hẹn hò với Jenny Parkes à?

No, not anymore, apparently they broke up a few weeks ago! Không, hết rồi, hình như họ đã chia tay vài tuần trước!

Cool! Thú vị đấy!

Thay vì nói “have a crush” (có cảm tình), bạn cũng có thể nói “crushing on”, có nghĩa tương tự nhưng nó thường được sử dụng cho thế hệ trẻ và thanh thiếu niên.

Ví dụ 2:

Oooh, you’re so crushing on Michael right now! Oooh, bây giờ bạn đang có cảm tình với Michael!

I am not! We’re just friends! Không phải! Chúng tôi chỉ là bạn bè!

Liar! I can tell you like him. Nói dối! Tôi có thể nói là bạn thích anh ấy.

Is it that obvious? Điều đó dễ nhận ra đến vậy cơ à?

To Dump [somebody] (Động từ)

Nếu bạn “dump” ai đó, nó nghĩa là bạn đá anh/cô ta. Nếu bạn “dump” (đá) người yêu, điều đó có nghĩa là bạn dừng một mối quan hệ lãng mạn giữa hai người vì một số lý do. Và nếu bạn bị “dumped”, điều đó có nghĩa là bạn đã bị đá.

Ví dụ 1:

What’s wrong with Amy? She’s been walking around campus all day looking sad and like she’s going to start crying any minute. Chuyện gì đã xảy ra với Amy thế? Cô ấy trông buồn bã và đi dạo quanh khuôn viên trường cả ngày, nó giống như cô ấy có thể khóc bất cứ lúc nào vậy.

Didn’t you hear? Alex dumped her last night! Just don’t mention his name at all! Bạn không biết à? Alex đã chia tay cô ấy đêm qua! Đừng bao giờ nhắc đến tên anh nữa!

Wow, I’m surprised. They always looked so happy together! Wow, ngạc nhiên thật đấy. Họ đã trông rất hạnh phúc mà!

Ví dụ 2:

Landon looks so mad! What happened? Landon trông có vẻ rất buồn! Chuyện gì đã xảy ra vậy?

He and Samantha broke up. Anh ấy và Samantha đã chia tay.

Oh no, who dumped who? Ôi không, ai đá ai thế?

I’m not sure, but I have a feeling it was Sam! Tôi không chắc lắm, nhưng tôi có cảm giác đó là Sam!

Ex (Danh từ)

Thông thường nếu bạn nghe một người bạn đề cập đến “ex” của họ, họ đang nhắc đến người yêu cũ. Nhưng nếu bạn đặt nó với một danh từ khác chẳng hạn như “ex boss”, thì nó nghĩa là ông chủ cũ của bạn. “I met my ex-boss in the supermarket the other day and he asked me to come back and work for him. I’m not going to now I’ve found this awesome new job.” (Một ngày khác, tôi đã gặp ông chủ cũ trong siêu thị và ông ấy mong tôi quay lại làm việc cho ông ấy. Tôi sẽ không làm vậy vì bây giờ tôi đã tìm thấy công việc mới tuyệt vời này.)

Ví dụ 1:

Who was that guy you were talking to before? Trước đó bạn nói chuyện với ai thế?

Oh Cam? He’s my ex! Oh Cam ấy hả? Anh ấy là người yêu cũ của tôi!

And you’re still friends? Và hai người vẫn là bạn bè à?

Kind of, we only broke up because he moved to LA. Đại loại thế, chúng tôi chia tay chỉ vì anh ấy chuyển đến LA.

Ví dụ 2:

My ex always sends me messages on Facebook. I wish she’d stop, it’s really annoying! Người yêu cũ luôn gửi tin nhắn cho tôi trên Facebook. Tôi ước cô ấy sẽ dừng lại, nó thật khó chịu!

Tell her, or just delete as your friend! Hãy nói với cô ấy, hoặc xóa cô ấy ra khỏi danh sách bạn bè đi!

Geek (danh từ)

Tùy thuộc vào cách bạn sử dụng, từ lóng này sẽ mang nghĩa tốt hoặc xấu trong tiếng Anh! Nếu bạn gọi một người là một “greek”, bạn đang nói họ là người mọt sách theo nghĩa tiêu cực, tức là học quá nhiều hoặc dành quá nhiều thời gian cho máy tính và ít giao tiếp. Nhưng nếu bạn gọi bạn mình là một “greek” thì nó mang một nghĩa vui nhộn hơn.

Ví dụ 1:

What do think of the new girl Amanda? Bạn nghĩ gì về cô bạn mới Amanda?

Not much, she seems like a geek. She spends all her time in the library! Cũng chẳng có gì, cô ấy trông có vẻ mọt sách. Cô ấy dành toàn bộ thời gian trong thư viện!

Maybe because she feels lonely. She’s new! (Mean and negative meaning). Có lẽ vì cô cảm thấy cô đơn. Cô ấy là người mới mà! (Ý tiêu cực và xấu tính).

Ví dụ 2:

Let’s go Ted’s house party tonight! Everyone’s going to be there! Hãy đến tiệc nhà Ted đêm nay. Tất cả mọi người sẽ đến đó!

I wish I could, but I have to study for my finals! Ước gì tôi có thể, nhưng tôi phải tập luyện cho trận chung kết

Ah, man, you’re such a geek! Ah, anh bạn, bạn thật là một kẻ lập dị!

I know. But if I don’t pass Coach Jones is going to kick me off the team! (Fun and more playful meaning). Tôi biết. Nhưng nếu tôi không vượt qua được thì HLV Jones sẽ đuổi tôi ra khỏi đội! (Ý nghĩa vui tươi hơn)

Hooked [on Something] (Tính từ)

Từ lóng tiếng Anh Nếu bạn “are hooked on something” hoặc “just hooked” thứ gì đó. Điều đó có nghĩa là bạn đã nghiện một thứ gì đó và bạn không thể cảm thấy thỏa mãn. Bạn có thể say mê sô cô la, bóng rổ, một chương trình truyền hình mới hoặc một thứ gì đó nguy hiểm hơn như hút thuốc.

Ví dụ 1:

What did you think about the new sitcom with James Franco? Bạn nghĩ gì về bộ phim sitcom mới về James Franco?

Loved it. I’m hooked already! Thích nó. Tôi phát cuồng về nó!

Ví dụ 2:

I miss George! Tôi nhớ George

George’s your ex. You’re hooked on him and it’s not healthy. It’s time to move on! Đấy là người yêu cũ của bạn. Bạn đã phát cuồng vì anh ấy và nó không tốt chút nào. Giờ là lúc để quên đi!

Looker (Danh từ)

Nếu ai đó nói rằng bạn là một “Looker”, bạn chắc chắn nên cảm thấy đang được tâng bốc. Họ đang dành cho bạn những lời khen tuyệt vời. Từ lóng có nghĩa rằng họ nghĩ bạn rất xinh đẹp hoặc điển trai. Họ có thể sẽ không bao giờ nói điều đó trực tiếp với bạn. Nhưng bạn có thể nghe thấy điều đó từ người khác.

Ví dụ 1:

That Marni girl is a real looker don’t you think? Bạn có nghĩ cô gái Marni kia thật sự rất xinh đẹp không?

She’s a nice girl but not my type! Cô ấy cũng được đấy, nhưng không phải gu của tôi!

Ví dụ 2:

Have you seen the new history professor yet? Bạn đã nhìn thấy thầy giáo lịch sử mới chưa?

No, but I hear he’s a real looker! Chưa, nhưng nghe nói thầy ấy rất đẹp trai

You hear right. He is! Bạn nghe chính xác rồi đó!

In (Tính từ) 

Bạn có thể đã biết ý nghĩa tiếng Anh của “in” như là một giới từ lóng. Nó là một trong những điều đầu tiên bạn có thể đã học trong lớp tiếng Anh của mình, ví dụ: The boy is in the house (cậu bé ở trong nhà), my pencil is in the pencil case (cái bút chì của tôi đang nằm trong hộp bút). Nhưng nó cũng có thể được sử dụng để chỉ một thứ gì đó hoàn toàn khác biệt, nó có nghĩa là thời trang hoặc là xu hướng tại thời điểm này. Những thứ đang/in ở hiện tại có thể không còn/in sau một tháng nữa. Vì sao? Vì xu hướng luôn thay đổi.

Ví dụ 1:

Jordan, why do you keep listening to that music? It’s awful! Jordan, tại sao con cứ nghe loại nhạc đó vậy? Nghe chán quá!

Mom, you don’t know anything. It’s totally in right now! Mẹ chẳng biết gì cả. Bây giờ nó đang hot đó!

Ví dụ 2:

So, what’s in at the moment? Bây giờ cái gì đang hot vậy?

Seriously Dad? Bố nghiêm túc đấy à?

Yeah, come on I wanna know what’s cool and what’s not! Đúng vậy, thôi nào, bố muốn biết cái gì đang thịnh hành và cái gì không!

Sick (Tính từ)

Nếu bạn thân của bạn nói rằng “the party was sick”, nó có nghĩa là anh ấy thấy nó thật tuyệt và thú vị. Trong trường hợp này, nó có nghĩa tương tự như từ “awesome”. Tuy nhiên, có lẽ bạn sẽ chỉ nghe thấy kiểu nói này từ những người trẻ sử dụng từ lóng tiếng Anh!

Ví dụ 1:

When are you going to Hawaii? Khi nào bạn sẽ đến Hawaii?

Next week! Have you been? Tuần tới! Bạn đã từng đến đó chưa?

Yeah, a few times, it’s sick! Một vài lần rồi, nó rất tuyệt vời!

Ví dụ 2:

You missed a sick party last night! Bạn đã bỏ lỡ một bữa tiệc hay ho tối qua!

Oh, man, I knew I should have gone! Trời ạ, tôi đã biết là tôi nên đi mà!

Epic fail (Danh từ)

Từ “epic” có nghĩa là lớn (huge) và bạn cũng biết từ “fail” có nghĩa là thất bại. Khi ghép hai từ này lại với nhau, nó có nghĩa là một sự thất bại/ thảm họa to lớn. Bạn sẽ sử dụng danh từ lóng tiếng Anh này khi một thứ gì đó không xảy ra như mong đợi. Nó được sử dụng để phóng đại ý tưởng về một sự thất bại hoặc một điều gì đó sai lầm.

Ví dụ 1:

The school basketball team lost the game by 30 points, can you believe it? Đội bóng rổ của trường bị thua 30 điểm, bạn có tin nổi không?

Yeah, epic fail! Đúng đó, một sự thất bại thảm hại!

Ví dụ 2:

Did you get your test marks back? Bạn đã biết điểm kiểm tra chưa?

Yeah, it was an epic fail and I have to redo the classes again next semester! Rồi, nó thật thảm hại và tôi phải học lại vào kỳ tới!

Oh too bad, I’m sorry! Ôi tệ quá, rất xin lỗi! (vì đã hỏi)

Ripped (Tính từ)

Bình thường trong từ lóng tiếng Anh, “ripped” có nghĩa là “rách”. Bạn có thể “rip” (xé) quần jean hoặc một mảnh giấy, nhưng trong tiếng lóng thì nó không có nghĩa như vậy. Nếu một người được miêu tả là “ripped” (thường là đàn ông nhưng không phải lúc nào cũng vậy), điều đó có nghĩa là họ có cơ bắp và một cơ thể tuyệt vời, có lẽ vì họ đã rất chăm chỉ tập luyện thể thao trong phòng tập thể dục hoặc tham gia thể thao.

Ví dụ 1:

Dude, you’re so ripped! What’s your secret?” Anh bạn, thân hình anh thật tuyệt! Bí quyết là gì vậy?

Gym two hours a day! Tập gym 2 tiếng một ngày!

Ví dụ 2:

Have you seen Martin lately? Gần đây bạn có gặp Martin không?

No, why? Không, có việc gì à?

He’s done something to himself! He totally ripped!

What? No way! He used to be so overweight! Cái gì cơ? Không đời nào! Anh ấy từng rất béo mà!

Dunno

Nói một cách đơn giản, từ lóng tiếng Anh “dunno” có nghĩa là “I don’t know” (Tôi không biết). Nó là một cách nói nhanh và lười hơn và nó rất phổ biến trong giới trẻ. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với những người bạn muốn sử dụng cách nói này, nếu bạn nói như vậy với ai đó ở vị trí cao hơn mình, điều đó có thể xem là thô lỗ. Vì vậy, để an toàn, chỉ nên sử dụng nó với những người cùng tuổi hoặc trẻ hơn.

Ví dụ 1:

Where’s Jane? She’s supposed to be here by now. Jane đâu rồi? Bây giờ cô ấy đáng lẽ ra phải ở đây

Dunno, she’s always late! Không biết, cô ấy luôn luôn trễ giờ!

Ví dụ 2:

What are you doing for Spring Break? Bạn sẽ làm gì cho kì nghỉ xuân?

Dunno, I was thinking Mexico again. You? Không biết, tôi lại đang nghĩ về Mexico. Bạn thì sao?

Dunno yet! Cũng chưa biết!

Loser (Danh từ)

Trong một trò chơi, chúng ta luôn có người thắng và người thua. Nếu bạn nghe bạn mình gọi một ai đó là “loser”, điều đó không có nghĩa là người đó thua một trò chơi hay một cuộc thi; mà có nghĩa là bạn của bạn không thích anh ta bởi vì tính cách hoặc hành vi của người đó.

Ví dụ 1:

Ray is such a loser for breaking up with Rebecca. Ray đúng là một kẻ tồi tệ vì đã chia tay với Rebecca.

Yeah, I know, he’s never going to find a girl as good as her! Tôi biết, anh ấy sẽ không bao giờ tìm được một cô gái tốt như cô ấy!

Ví dụ 2:

Victor’s turning into a real loser these days. Gần đây Victor đang ngày càng trở nên tệ hại.

Why? Vì sao?

I dunno but he’s turned really arrogant since he’s gone to college! Tôi không biết nhưng anh ấy đã trở nên rất kiêu ngạo kể từ khi anh ấy học đại học!

Rip-off (Danh từ) / To Rip Off (Động từ)

Nếu bạn thấy một chiếc áo phông đơn giản có giá 80$, bạn chắc hẳn sẽ sốc phải không? Chiếc áo phông đó hoàn toàn là một “rip-off”, điều đó có nghĩa là nó quá đắt so với những gì nó có. Nếu một người sử dụng từ lóng tiếng Anh “rip you off”, họ đang chặt chém/bán hàng với giá cắt cổ cho bạn đó. Ví dụ, khách du lịch thường bị “ripped off” bởi người dân địa phương vì họ không biết giá cả tại địa phương đó như thế nào.

Ví dụ 1:

I’m not going to the J-Lo concert anymore. Tôi sẽ không đến buổi nhạc hội của J-Lo nữa.

Why not? Sao lại không?

The tickets are way too expensive. They’re $250 each. Vé quá đắt. 250$ cho mỗi vé

Oooh, that’s such a rip-off! Who can afford that these days? Oooh, đó là một cái giá cắt cổ! Thời này ai mà trả nổi chứ?

Ví dụ 2:

How much did you buy your wheels for bro? Bạn mua xe với giá bao nhiêu vậy?

$2000! 2000 đô la!

Dude, you were so ripped off. This car’s worth only half of that! Anh bạn, anh bị chặt chém rồi. Cái xe này chỉ đáng nửa giá đó thôi!

Trên đây là những cụm từ tiếng lóng Anh-Mỹ phổ biến nhất mà bạn có thể nghe thấy từ những người bạn bản xứ nói tiếng Anh, tuy nhiên hãy cẩn thận khi sử dụng chúng. Tiếng lóng chủ yếu được sử dụng với bạn bè, người thân (gia đình),…và sẽ thật xấu hổ nếu bạn trượt phỏng vấn việc làm bởi vì bạn đã sử dụng tiếng lóng trong buổi phỏng vấn, đó sẽ là một “epic fail”!

Sưu Tầm: Nt Lâm

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ QUÝ KIM QUÝ PHÚC LỘC PHÁT

229 Trần Quốc Hoàn - Cầu Giấy - Hà Nội

https://thegioivatphamphongthuy.vn/

0974622815 - 0961725188

lienhe@thegioivatphamphongthuy.vn

HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP HIỆU QUẢ SẼ CÓ LỢI CHO BẠN NHƯ THẾ NÀO

 

Theo kết quả của PLI (The Power Language Index). Chỉ số giúp so sánh về mức độ hữu ích của ngôn ngữ năm 2016. Tiếng Anh chính là ngôn ngữ quyền lực nhất, xếp sau đó là các thứ tiếng khác như tiếng Pháp, tiếng Trung. Chính vì vậy, việc trang bị cho mình kỹ năng nói tiếng Anh đúng “chuẩn” là vô cùng cần thiết. Nhất là trong thời buổi kinh tế hội nhập – phát triển của nước ta.

Khi học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả và tốt nhất, luyện tập kỹ năng nghe với giáo viên nước ngoài.

Hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên, người đi làm muốn tìm kiếm cho mình cơ hội việc làm; thăng tiến trong công việc. Nhưng thường gặp trở ngại khi giao tiếp bằng tiếng Anh; chính điều đó làm chúng ta luôn bị dậm chân tại chỗ và không thể phát triển. Theo lời khuyên từ chuyên gia đội ngũ giáo viên Mic. Không có một độ tuổi nhất định để bạn cần phải học tiếng Anh. Càng tiếp xúc với ngôn ngữ này sớm và nghiêm túc, bạn càng có nhiều cơ hội để thành công. Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu về cách học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả. Chúng ta hãy cùng nhau phân tích những lỗi giao tiếp thường xuyên mắc phải. Để từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp nhất.

Những lỗi giao tiếp tiếng Anh căn bản

* Final Sound

Lỗi giao tiếp đầu tiên dễ nhận thấy nhất của người Việt. Nói chung chính là cách phát âm thiếu âm cuối – final sound. Một số lỗi phát âm mà chúng ta thường mắc phải là bỏ qua các âm /t/,/d/,/s/,/z/; do cấu trúc khác biệt với ngôn ngữ tiếng Việt. Mọi người không thể hiểu từ bạn nói, là gì vì bạn đã “Việt hóa” từ đó. Chính điều này dễ làm người nước ngoài rơi vào tình trạng bối rối. Vì không hiểu điều chúng ta đang muốn nói đến hoặc thậm chí là hiểu nhầm.

* Sentence Stress

Đa số người Việt chúng ta khi học tiếng Anh giao tiếp. Thường không chú trọng vào cách nhấn giọng trong một câu nói – sentence stress. Nếu bạn nói một đoạn thật dài, chứa nhiều thông tin nhưng âm phát ra lại đều đều; không có trọng âm cho các từ, điều đó sẽ làm người nghe không thể nhận biết đâu là ý chính của bạn. Cách nói “ru ngủ” như vậy sẽ làm đối phương cảm thấy nhàm chán; dễ lơ là và thiếu tập trung vào lời bạn nói. Đặc biệt là những trường hợp thuyết trình trên lớp, tại phòng họp hay thương thuyết với khách hàng…

Giáo viên nước ngoài là một cách học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả và tốt nhất

Làm sao để học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả nhất

* Tìm phương pháp học phù hợp

Bước đầu để học tiếng Anh giao tiếp tốt, là người học cần phải tìm được phương pháp học phù hợp. Bạn có thể lên mạng và tìm hiểu về những bí quyết học tiếng Anh hiệu quả. Vì có rất nhiều cách học khoa học mà bạn có thể áp dụng. Ví như học nhóm cùng bạn bè, đến trung tâm Anh ngữ, tham gia các câu lạc bộ. Việc tìm được cho mình một phương pháp học phù hợp; sẽ giúp bạn cảm thấy có động lực để học. Cũng như sẽ đem lại hiệu quả học tập cao hơn rất nhiều.

* Dành thời gian luyện nghe tiếng Anh

Một điều vô cùng quan trọng khi học Anh văn giao tiếp chính là. Bạn phải dành thời gian để luyện nghe tiếng Anh giao tiếp thường xuyên hơn. Khi luyện nghe sẽ giúp tăng khả năng phản xạ tiếng Anh; từ đó cải thiện được cách phát âm của mình. Bạn nên bắt đầu tập nghe từ các mẫu truyện ngắn với các chủ đề đơn giản. Sau đó sẽ luyện nghe từ các bản tin trên tivi, podcast,… Một cách luyện kỹ năng giao tiếp hữu dụng khác là bạn có thể luyện tập trước gương. Tập nói để điều chỉnh khuôn miệng, cử chỉ khi giao tiếp.

* Có người hướng dẫn

Để quá trình học tiếng Anh giao tiếp đạt hiệu quả tốt nhất thì bạn nên có một giáo viên hướng dẫn. Giáo viên sẽ là người hỗ trợ bạn rất nhiều. Họ đã được đào tạo bài bản từ các trường đại học; biết cách nhấn âm trong câu khi giao tiếp tiếng Anh và chỉnh sửa những phát âm sai.

Rèn luyện thói quen học để cải thiện tiếng Anh giao tiếp

Học giao tiếp không khó, đó chỉ là sự lặp đi lặp lại hằng ngày và lâu dài. Hình thành phản xạ tự nhiên khi bạn nói chuyện. Chính vì vậy, hãy tạo một thời gian biểu cụ thể bắt bản thân mình phải tự học giao tiếp tiếng Anh. Mỗi ngày hay biến việc học nó thành một thói quen. Duy trì những thói quen tốt sẽ giúp bạn có cái nhìn tích cực hơn trong cuộc sống. “Good habits are the key to all success”.

Hãy để thói quen học tiếng Anh làm thay đổi lối sống của bạn. Trích: giáo viên bản ngữ giao tiếp MIC

BT:  Nt Lâm